Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai

Một trong số những nội dung quan trọng trong các vụ việc hành chính liên quan đến đất đai mà người dân cần nắm rõ là thời hiệu xử phạt. Tuy nhiên ít có người quan tâm đến nội dung này dẫn đến các rủi ro không mong muốn.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai

1. Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
  • Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
  • Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.

Trong thời hạn quy định nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

Các hình thức xử phạt chính bao gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền.

Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP bao gồm:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
  • Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
  • Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
  • Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
  • Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
  • Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
  • Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
  • Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
  • Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
  • Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
  • Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.

Theo: Phapluatdatdai.vn